Hướng đạo sinh tồn của quân đội Hoa Kì - phần 4: SỨC KHỎE SINH TỒN



- Các bạn không mất gì cả, mình chỉ có 2 nhờ vả nhỏ là ai đọc thì xin hãy mở link youtube ra, tắt tiếng và treo nó ở đó chứ đừng tắt ngay nhé.
https://www.youtube.com/watch?v=8qdh2Vl5o94
- Rồi, vậy thôi :3

Phần 4 - SỨC KHỎE SINH TỒN


Vấn đề quan trọng nhất trong số những vấn đề gây ảnh hưởng tới khả năng sống sót chính là ván đề y tế phát sinh từ việc “hạ cánh”, khí hậu khắc nghiệt, bệnh tật và các vết thương

Rất nhiều người (có cả kẻ xâm lược) đã nói rằng họ gặp khó khăn trong việc điều trị vết thương và trị bệnh vì thiếu kinh nghiệm và nguồn cung y tế. Vì lý do này mà họ thường đầu hàng

Nhiều người cảm thấy bất lực vì họ không thể tự chữa trị được cho bản thân. Khả năng tự chữa thương sẽ tăng tin thần và sự đoàn kết cũng như hỗ trợ cho sự tồn tại của chúng ta

Một người có kiến thức cơ bản về y khoa sẽ có cơ hội sống rất khác biệt so với những người khác. Nếu không có người nào như thế trong nhóm, hơn ai hết bạn phải biết mình phải làm những gì để mà sống.

NHỮNG YÊU CẦU ĐỂ DUY TRÌ SỨC KHỎE

Để sống, bạn cần nước và thức ăn. Bạn cũng cần có và áp dụng tiêu chuẩn vệ sinh cá nhân

Nước

Cơ thể bạn mất nước thông qua các quá trình bình thường của cơ thể (mồ hôi, đi tiểu, và đi ngoài).). Trong môi trường nhiệt độ trung bình hàng ngày, người trưởng thành mất nước và cần bổ sung khoảng từ 2 đến 3 lít nước. Các yếu tố khác, chẳng hạn như tiếp xúc với nhiệt, tiếp xúc với nơi lạnh, hoạt động cường độ cao, độ cao, bỏng, hay bệnh tật, có thể làm cơ thể bạn bị mất nước nhiều hơn. Bạn sẽ phải bù đắp phần nước này

Kết quả của sự mất nước chính là mất dịch cơ thể. Việc này làm giảm hiệu quả hoạt động của bạn, nêu bị thương, nó sẽ tăng khả năng bị sốc của bạn lên (Truyền nước biển là để ngăn mất dịch ấy). Hãy xem qua vài hệ quả của mất dịch cơ thể :

• Mất 5% dịch cơ thể : Khát, khó chịu, buồn nôn, yêu trong người .
• Mất 10% dịch cơ thể : Chóng mặt, nhức đầu, không thể đi lại, cảm thấy ngứa ran ở các chi
• Mất 15% dịch cơ thể : Mắt mờ, đi tiểu đau, lưỡi sưng, điếc, tê da
• Mất trên 15% dịch cơ thể có thể dẫn đến tử vong

Những dấu hiệu và triệu chứng thường thấy của mất nước là --

• Nước tiểu sẫm màu, mùi mạnh
• Đi tiểu ít
• Mắt tối, trũng sâu
• Mệt mỏi
• Bất ổn về cảm xúc
• Mất cảm giác vùng dưới da
• Chậm hiện mao mạch ở đầu móng tay (Mình không hiểu cái này cho lắm)
• Hiện đường rãnh sâu ở trung tâm lưỡi.
• Khát Triệu chứng này ở cuối danh sách vì khi bạn khát bạn chỉ ở tình trạng mất nước 2%.

Bạn thay thế nước bởi vì bạn mất nó. Sẽ rất khó để cố gắng bù vào lượng nước bị mất trong tình huống sinh tồn, và khát không phải là dấu hiệu cho lượng nước bạn cần

(Ý nói khát nhiều hay ít không liên quan đến lượng nước cần nạp ít hay nhiều)

Đa số mọi người đều không thể dễ dàng uống hơn 1 lít nước 1 lần. Nên, dù cho không khát, uống
1 lượng nước nhỏ vào nhiều lần mỗi giờ để ngăn hiện tượng mất nước

Nếu bạn đang có vấn đề về thể lực hay áp lực tinh thần,…, hãy tăng lượng nước cần uống lên. Uống
đủ lượng nước để duy trì lượng nước tiểu ít nhất là 0.5 lít mỗi 24 tiếng đồng hồ.

Trong trường hợp lượng thức ăn nạp vào ít, uống 6 tới 8 lít nước 1 ngày. Trong khí hậu khắc nghiệt, đặc biệt là khí hậu khô hạn, một người bình thường có thể mất từ 2.5 tới 3.5 lít nước mỗi giờ. Trong điều kiện khí hậu như thế, bạn nên uống 14 tới 30 lít nước một ngày

Song song với mất nước thì bạn sẽ mất luôn chất điện giải (muối trong cơ thể). Một chế độ ăn bình thường thì hoàn toàn có thể theo kịp sự mất mát này, nhưng trong điều kiện khắc nghiệt hoặc bệnh tật. nguồn cung muối ngoài phải được bổ sung. Hỗn hợp 0.25 muỗng (thìa) cà phê muối và 1 lít nước sẽ cho ra một hỗn hợp nước có nồng độ vừa đủ để các mô cơ thể hấp thụ.

Trong tất cả các vấn đề về vật lý xảy ra trong khi sinh tồn, vấn đề mất nước là dễ ngăn chặn nhất. Những hướng dẫn dưới đây dành cho việc phòng chống mất nước :

• Luôn uống khi ăn. Nước được dùng và tiêu thụ cho quá trình tiêu hóa và có thể dẫn đến mất
nước
• Thích nghi. Cơ thể hoạt động hiệu quả hơn khi đã thích nghi với điều kiện khắc nghiệt 
• Hạn chế đổ mồ hôi. Hạn chế những hoạt động gây đổ mồ hôi 
• Chia phần nước. Cho đến khi bạn tìm thấy nguồn nước, hãy chia phần nguồn nước của mình ra. 500 cm khối (0.5 lít) hỗn hợp nước đường ( 2 thìa cà phê mỗi lít) sẽ có thể ngăn chặn tình trạng mất nước trầm trọng cho ít nhất 1 tuần, miễn là bạn giữ cho sự thất thoát nước của mình ở mức tối thiểu bằng cách hạn chế hoạt động và mất hoặc tăng nhiệt 

Bạn có thể ước tính lượng dịch cơ thể mình mất bạn nhiều cách.Một cái băng vết thương tiêu chuẩn giữ khoảng 0.25 lít máu. Một cái áo thun ướt giữ được 0.5 tới 0.75 lít. Bạn cũng có thể dùng mạch và nhịp thở để tính lượng dịch bị mất. Theo chỉ dẫn dưới đây:

• Mất 0.75 lít thì mạch cổ tay sẽ dưới 100 nhịp/phút và nhịp thở là 12 tới 20 lần/phút 
• Mất 0.75 tới 1.5 lít thì mạch cổ tay sẽ từ 100 tới 120 nhịp/phút và nhịp thở là 20 tới 30 lần/phút 
• Mất 1.5 tới 2 lít thì mạch cổ tay sẽ từ 120 tới 140 nhịp/phút và nhịp thở là 30 tới 40 lần/phút 
• Những dấu hiệu vượt quá mức trên cần chú ý kĩ 

Thức ăn

Dù bạn có thể sống vài tuần không ăn, bạn cần một lượng thức ăn đầy đủ để giữ trạng thái khỏe mạnh Nếu không có thức ăn thì thể trạng vật lý và tinh thần sẽ mau xuống dốc và bạn sẽ trở nên yếu. Thực phẩm bổ sung dưỡng chất mà cơ thể bạn tiêu thụ và cung cấp năng lượng. Nó cung cấp các vitamin, khoáng chất, muối, và các yếu tố khác cần thiết cho sức khỏe. Có lẽ quan trọng hơn, nó làm tăng tinh thần. Hai nguồn cơ bản của thực phẩm là thực vật và động vật (bao gồm cả cá). Trong mức độ khác nhau cả hai cung cấp lượng calo, carbohydrate, chất béo và protein cần thiết cho các chức năng cơ thể bình thường hằng ngày.

Calo là một thước đo của nhiệt độ và năng lượng dự trữ.Người trung bình cần 2.000 calo mỗi ngày để hoạt động ở mức tối thiểu. Nếu đủ lượng carbohydrate, chất béo và protein mà không có một lượng calo thích hợp sẽ dẫn đến tình trạng đói và tiêu thụ chính các mô của cơ thể để chuyển thành năng lượng. Thực phẩm từ thực vật

Những thực phẩm này cung cấp carbohydrates - nguồn năng lượng chính. Nhiều loài thực vật cung cấp đủ protein để giữ cho cơ thể ở hiệu suất bình thường. Mặc dù cácloài thực vật có thể không cung cấp một chế độ ăn uống cân bằng, chúng thậm chí có thể duy trì cơ thể bạn ở Bắc cực, nơi mà thịt thường cần thiết. Nhiều loại thực phẩm thực vật như các loại hạt và hạt giống sẽ cung cấp cho bạn đủ chất đạm và dầu. Rễ, rau xanh và thực phẩm thực vật có chứa đường tự nhiên sẽ cung cấp lượng calo và carbohydrate mà cung cấp cho cơ thể nguồn năng lượng tự nhiên.
Gía trị thực phẩm của thực vật càng trở nên quan trọng nếu bạn đang trốn chạy kẻ thù hoặc bạn đang ở trong khu vực hiếm động vật. Ví dụ --

• Bạn có thể làm khô thực vật bằng gió, không khí, mặt trời, lửa. Việc này giúp bạn lưu trữ thực phẩm để dùng khi cần 
• Bạn có thể thu thập thực vật dễ dàng và yên lặng hơn thịt. Việc này vô cùng quan trọng khi kẻ
thù đang ở gần

Thịt động vật

Thịt có nhiều dinh dưỡng hơn thực vật. Trong thực tế, nó thậm chí còn dễ tìm được ở vài nơi. Tuy
nhiên, để có thịt, bạn cần phải biết tập tính và biết cách bắt nhiều loài động vật hoang đã khác nhau
Để thỏa mãn conu đói, đầu tiên hãy tìm những loài động vật có sẵn và dễ bắt, chẳng hạn như côn trùng, động vật giáp xác, động vật thân mềm, cá và các loài bò sát. Những thứ này sẽ tạm thỏa mãn cơn đói trong lúc bạn chuẩn bị bẫy cho những cuộc săn lớn hơn

Vệ sinh cá nhân

Trong mọi tình huống, sạch sẽ là một yếu tố quan trọng trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng và bệnh tật. Nó trở nên quan trọng hơn trong một tình huống sống còn. vệ sinh kém có thể làm giảm cơ hội sống sót.

Tắm vòi sen với nước nóng và xà phòng là lý tưởng nhất, nhưng chúng ta vẫn có thể sạch sẽ mà không cần thứ xa xỉ đó.Sử dụng một miếng vải và nước xà phòng để rửa cho mình. Đặc biệt chú ý đến bàn chân, nách, háng, tay, và tóc vì đây là những khu vực chính cho nhiễm và nhiễm trùng. Nếu nước khan hiếm, tắm bằng không khí. Cởi bỏ càng nhiều quần áo càng tốt và lộ cơ thể của bạn để ánh nắng mặt trời và không khí trong ít nhất 1 giờ. Hãy cẩn thận không để cháy nắng.

Nếu bạn không có xà phòng, sử dụng tro hoặc cát, hoặc làm xà phòng từ chất béo động vật và gỗ tro, nếu tình hình cho phép. Để làm xà phòng --

• Trích xuất dầu mỡ từ mỡ động vật bằng cách cắt phần mỡ thành miếng nhỏ và nấu chúng trong một nồi.
• Thêm đủ nước vào nồi để giữ cho mỡ dính
• Nấu mỡ từ từ, khuấy thường xuyên.
• Sau khi mỡ rắn lại, đổ nó vào cho một cái hộp cứng
• Đổ tro vào một cái bình có vòi gần đáy
• Đổ nước vào bình đựng tro và thu thập nước nhỏ ra từ bình đó vào một cái hộp khác. Dung
dịch này là dung dịch Kali hoặc kiềm. Một cách khác để lấy được dung dịch kiềm là đổ bùn (hỗn hợp của tro và nước) qua một tấm vải căng
• Trong một nồi nấu ăn, trộn hai phần mỡ với một phần kali.
• Để hỗn hợp này lên lửa và đun tới khi nó đặc lại

Sau khi hỗn hợp này đông lại, bạn có thể dùng nó dưới dạng bán lỏng trong nồi. Cũng có thể đổ nó ra chảo, để nó cứng lại, cắt thành thanh để dùng dần.

Giữ tay sạch sẽ

Vi trùng trên tay của bạn có thể nhiễm vào thực phẩm và các vết thương. Rửa tay sau khi chạm bất kỳ loại vật liệu có khả năng mang mầm bệnh, sau khi bạn đến nhà vệ sinh, sau khi chăm sóc cho người bệnh, và trước khi chạm bất kỳ thực phẩm, đồ dùng thức ăn hoặc nước uống. Giữ móng tay cắt tỉa cẩn thận và sạch sẽ, và giữ ngón tay của bạn ra khỏi miệng của bạn.

Giữ tóc sạch sẽ

Tóc của bạn có thể trở thành một thiên đường cho vi khuẩn hoặc bọ chét, chấy, và ký sinh trùng khác. Giữ tóc của bạn sạch sẽ, chải kỹ, và cắt giúp bạn tránh được nguy cơ này.

Giữ quần áo sạch sẽ

Giữ quần áo và bộ đồ của bạn càng sạch càng tốt để giảm nguy cơ nhiễm trùng da cũng như làm giảm nguy cơ nhiễm ký sinh trùng. Làm sạch quần áo bên ngoài của bạn bất cứ khi nào nó bị bẩn. Mang đồ lót sạch và vớ(tất) mỗi ngày. Nếu nước khan hiếm, dùng "không khí" làm sạch quần áo của bạn bằng cách lắc và phơi nắng trong 2 giờ. Nếu bạn đang sử dụng một chiếc túi ngủ, lật nó từ trong ra ngoài sau mỗi lần sử dụng,giũ nó, và không khí đó.

Giữ răng sạch sẽ

Triệt để làm sạch miệng và răng bằng bàn chải đánh răng ít nhất một lần mỗi ngày. Nếu bạn không có một bàn chải đánh răng, tự làm một que đánh.Tìm một cành cây dài khoảng 20 cm và rộng 1 cm. Nhai một đầu của thanh để tách sợi. Bây giờ đánh răng kỹ lưỡng. Một cách khác là quấn một dây vải sạch xung quanh ngón tay của bạn và chà răng của bạn với nó để lau sạch các hạt thức ăn. Bạn cũng có thể đánh răng với một lượng nhỏ cát, baking soda, muối, hoặc xà phòng. Sau đó súc miệng với nước, nước muối, hoặc trà vỏ cây liễu. Ngoài ra, dùng chỉ nha khoa răng bằng dây hoặc sợi giúp vệ sinh răng miệng.

Nếu bạn bị sâu răng, bạn có thể làm cho chất trám tạm thời bằng cách đặt sáp nến, thuốc lá, aspirin, ớt, kem đánh răng hoặc bột, hoặc các phần của một rễ gừng vào trong khoang sâu. Hãy chắc chắn rằng bạn làm sạch khoang bằng cách rửa hoặc nhặt các hạt thức ăn ra khỏi khoang trước khi trám khoang.

Cẩn thận về bàn chân

Để ngăn chặn vấn đề nghiêm trọng về chân, break-in* đôi giày của bạn trước khi mang chúng. Rửa và xoa bóp bàn chân của bạn hàng ngày. Cắt móng chân của bạn. Mang đế giày và vớ khô có kích thước phù hợp. Thoa bột và kiểm tra chân hàng ngày để tránh bị mụn nước

Nếu bạn có 1 vết mụn nước nhỏ, không phá nó. Một vết mụn nước nguyên vẹn sẽ giúp bạn khỏi bị nhiễm trùng. Đeo một loại vật liệu đệm xung quanh vết mụn nước để giảm bớt áp lực và làm giảm ma sát. Nếu lộ ruột vết mụn nước, hãy coi nó như một vết thương hở. Làm sạch nó hàng ngày và bao bọc xung quanh nó. Cố để vết mụn nước lớn còn nguyên. Để tránh bị bể mụn nước hoặc rách dưới áp lực và gây ra đau đớn, làm như sau:

• Tìm một cây kim khâu sạch hoặc khử trùng nó
• Đâm kim vào để 2 đầu chỉ ra khỏi vết mụn nước. Sợi chỉ sẽ thấm dịch bên trong ra ngoài.
Việc này sẽ làm giảm kích thước cái lỗ đó và đảm bảo cái lỗ không đóng miệng 
• Buộc vết mụn nước lại
• *Break-in :Thuật ngữ: Nghĩa chung chung là làm mòn, vì giày mới mua thường khá cứng và
chưa vừa với chân

Nghỉ ngơi đầy đủ

Bạn cần một lượng sức khỏe nhất định để tiếp tục đi. Lên kế hoạch cho thời gian nghỉ ngơi thường xuyên ít nhất 10 phút mỗi giờ trong các hoạt động hàng ngày của bạn. Tìm hiểu để làm cho mình thoải mái dưới dưới điều kiện lý tưởng. Một sự thay đổi từ tinh thần sang hoạt động thể chất hoặc ngược lại cũng giúp cơ thể thư giãn khi thời gian hoặc tình hình không cho phép thư giãn.

Giữ nơi trú ẩn (trại) sạch sẽ

Đừng lấp đầy mặt đất trong trại với nước tiểu hoặc phân. Sử dụng nhà vệ sinh, nếu có. Khi nhà vệ sinh không có sẵn, đào "hố “và đổ chất thải. Lấy nước uống thượng nguồn từ trang trại. Làm sạch tất cả các nguồn nước.

TRƯỜNG HỢP Y TẾ KHẨN CẤP

Trong trường hợp khẩn cấp, bạn có thể phải đối mặt với những triệu chứng bao gồm khó thở, chảy máu nặng và sốc.

Vấn đề hô hấp

Bất kỳ một trong những điều sau đây có thể gây tắc nghẽn đường hô hấp, dẫn đến ngừng hô hấp:

• Tạp chất trong họng gây cản trở đường hô hấp. 
• Vết thương trên mặt và cổ
• Viêm và sưng miệng và họng do hít phải khói, lửa, và hơi khó chịu hoặc dị ứng.
• Thắt cổ họng (gây ra bởi việc đặt cằm nằm trên ngực) gây ra thiếu không khí trong hô hấp 
• Lưỡi chặn khí đi vào phổi khi bất tỉnh. Khi con người bất tỉnh, cơ dưới lưỡi và cơ hàm dưới thả lỏng trong khi cổ hướng về phía trước, khiến cho cơ hàm dưới cuhng2 lại, lưỡi rơi về phía sau và chặn khí đi vào phổi 

Chảy máu nặng

Chảy máu nghiêm trọng từ mạch máu lớn trong cơ thể vô cùng nguy hiểm. Mất 1 lít máu sẽ gây ra các triệu chứng sốc vừa phải. Mất 2 lít sẽ gây ra tình trạng sốc nguy hiểm trong cơ thể. Mất 3 lít thường gây tử vong
.
Sốc

Shock (phản ứng stress cấp tính) không phải là một căn bệnh của riêng ai. Đó là tình trạng lâm sàng đặc trưng bởi các triệu chứng phát sinh khi lượng máu tim bơm ra không đủ để cung cấp cho các động mạch máu với áp lực đủ để đưa máu đến các cơ quan và các mô.
(Đơn giản mà nói là khi tim đập quá yếu hoặc quá mạnh đẩy máu không tới được toàn cơ thể thì gây sốc)

CÁC BƯỚC ĐỂ “GIỮ MẠNG”

Đừng sợ hãi, cả bạn lẫn người bị thương. Trấn an anh ta và cố gắng giữ anh ta yên lặng
Hãy kiểm tra cơ thể thật nhanh. Tìm nguyên nhân gây ra vết thương và làm theo những bước cơ bản
để sơ cứu, bắt đầu với đường hô hấp, nhưng phải khéo. Trong một số trường hợp, một người có thể
chết vì mất máu động mạch nhanh hơn vì tắc đường hô hấp

Mở và duy trì đường thở

Bạn có thể mở và duy trì đường thở của một người bằng những bước sau

Bước 1. Kiểm tra xem nạn nhân bị tắc đường hô hấp một phần hay toàn phần. Nếu anh ta có thể ho hoặc nói chuyện, hãy để anh ta tự thông đường hô hấp. Chuẩn bị, trấn an nạn nhân, và chuẩn bị thông đường hô hấp cho nạn nhân nếu anh ta bất tỉnh. Hãy thổi ngạt bằng miệng. Nếu đường hô hấp bị tắc nghẽn hoàn toàn và bạn không thể thổi ngạt, ấn bụng cho đến khi đường hô hấp được thông

Bước 2. Dùng ngón tay, nhanh chóng quét quanh miệng nạn nhân để moi các vật bên ngoài, răng
rụng, răng giả, cát,…

Bước 3. Dùng phương pháp đẩy hàm, nằm các góc hàm dưới của nạn nhân và nâng bằng cả hai tay,
mỗi tay một bên, đẩy hàm về phía trước.Để ổn định, để khuỷa tay lên mặt đất. Nếu môi nạn nhân bị đóng, nhẹ nhàng dùng ngón cái hở môi dưới ra (Hình 401) (Figure 4-1).

(Chữ trong hình đã được dịch ở bước 3 nhé)

Bước 4. Nếu miệng nạn nhân mở , bóp mũi nạn nhân lại bằng ngón cái và ngón trỏ, và thổi hai hơi vào trong phổi. Sau khi thổi hơi thứ hai, để phổi xẹp xuống và làm theo những bước sau:

• Nhìn ngực nạn nhân phồng lên và xẹp xuống
• Nghe tiếng khí thoát ra từ hơi thở
• Cảm nhận dòng khí thoát ra chạm vào má bạn

Bước 5. Nếu bước 4 không giúp nạn nhân tự hô hấp lại, duy trì hơi thở cho anh ta bằng cách thổi ngạt tiếp

Bước 6. Có nguy cơ nạn nhân sẽ nôn trong quá trình thổi ngạt, hãy kiểm tra thưởng xuyên để cho
nạn nhân nôn và giữ cho miệng anh ta sạch sẽ (Tức là họ nôn xong nếu chưa tỉnh thì mình sẽ phải dùng tay quét những gì còn trong miệng sau đó thổi tiếp)

Lưu ý: hồi sức tim phổi (CPR) có thể cần thiết sau khi làm sạch đường thở, nhưng chỉ sau khi bạn kiểm soát được sự chảy máu nặng của nạn nhân. Xem FM 21-20, hướng dẫn Hiệp hội Tim mạch Mỹ, hướng dẫn Hội Chữ thập đỏ, hoặc hầu hết các sách cứu thương khác để được hướng dẫn chi tiết về CPR. (WTF có cả FM 21-20 à? Ông nào tìm được nó đi tôi thầu cho)

Cầm máu

Trong tình huống sinh tồn, bạn phải kiểm soát việc chảy máu nghiệm trong ngay lập tức vì nước và máu thay thế thưởng không có sẵn và nạn nhân có thể lên bàn thờ chỉ trong vài phút bọ. Chảy máu thưởng được phân loại như sau (Theo nguồn gốc chảy)

• Động mạch. Các mạch máu gọi là động mạch mang máu ra khỏi tim và đi khấp cơ thể. Một vết cắt mạch máu nhỏ từ vết thương trong sẽ trở nên lớn hoặc xung tương ứng với nhịp điệu của nhịp tim. Bởi vì máu trong động mạch chảy dưới áp lực cao, con người có thể bị mất một lượng máu lớn trong thời gian ngắn khi bị rách động mạch kích thước lớn. Do đó, xuất huyết động mạch là loại nghiêm trọng nhất. Nếu không được kiểm soát kịp thời, nó có thể gây tử vong.
• Tĩnh mạch. Máu trở về lại tim qua hệ thống mạch máu gọi là tĩnh mạch. Máu trong tĩnh mạch
thưởng chảy ổn định,màu đỏ sẫm, màu nâu sẫm, hoặc máu xanh đặc trưng. Bạn thường có thể
kiểm soát chảy máu tĩnh mạch dễ dàng hơn chảy máu động mạch.
• Mao mạch. Mao mạch là hệ thống mạch rất nhỏ kết nối tĩnh mạch và động mạch. Chảy máu
mao mạch thường là ở các vết cắt nhỏ hoặc vết xước. Chảy máu mao mạch không phải là khó
kiểm soát cho lắm

Bạn có thể kiểm soát chảy máu bên ngoài bởi tạo áp lực trực tiếp, gián tiếp (điểm áp lực),áp suất, độ
cao, thắt ảo (clgt) , hoặc thắt garô.

Áp lực trực tiếp

Cách hiệu quả nhất để kiểm soát chảy máu bên ngoài là bằng cách áp dụng áp lực trực tiếp lên vết
thương. Áp lực này không những phải đủ để cầm máu, nhưng nó cũng phải được duy trì đủ lâu để "niêm phong" bề mặt vết thương 

Nếu vẫn tiếp tục chảy máu sau khi đã áp dụng áp lực trực tiếp trong 30 phút, dùng một loại băng áp lực. bao gồm băng dày gạc hoặc vật liệu thích hợp khác buộc trực tiếp lên vết thương và giữ lại bằng băng quấn chặt (Ảnh 4-2) Băng nên chặt hơn bình thường nhưng không chặt quá vì sẽ ảnh hưởng đến sự lưu thông máu của các phần khác trong cơ thể. Khi mà đã băng thế này rồi, tuyệt đối không tháo nó ra, ngay cả khi cái băng đẫm máu

  1. Ô 1 : Bị thương . 
  2. Ô 2 : Thêm băng gạc
  3. Ô 3 : Buộc băng gạc vào vết thương
  4. Ô 4 : giữ tay để tạo thêm áp lực lên vết thương


Để cái băng đó 1 hoặc 2 ngày, cho đến khi bạn có thể thay thế nó bằng một cái băng khác nhỏ hơn
Nếu trong môi trường sinh tồn lâu dài, hãy chú ý thay băng mới hằng ngày để tránh nhiễm trùng

Độ cao

Nâng cao một vết thương càng cao càng tốt trên độ cao của tim làm chậm mất máu, việc này làm máu chảy lại về tim và giảm huyết áp ở vết thương. Tuy nhiên, cách này sẽ không kiểm soát chảy máu hoàn toàn; bạn cũng phải áp dụng áp lực trực tiếp lên vết thương. Tuy nhiên khi điều trị rắn cắn, hãy giữ vết thương thấp hơn tim

Điểm áp lực

Điểm áp lực là vị trí các sợi động mạch chính nằm gần bề mặt da và nổi bật hẳn lên (Hình 4-3) Bạn có thể dùng kĩ thuật áp lực ảo lên điểm áp lực để làm giảm máu chảy ở những vết thương khác trong lúc đợi băng gạc có tác dụng. Dùng điểm áp lực không hiệu quả trong việc giảm máu chảy bằng dùng áp lực trực tiếp.

(Xem hình dưới và đối chiếu với cơ thể, những điểm này bạn sẽ thấy rất rõ gân của mình)


Nếu bạn không nhớ vị trí chính xác của điểm áp lực, làm theo cách sau: Đè chặt lên vùng phía trên của vùng bị thương. Vì dụ như bàn tay, bàn chân, đầu thì vị trí tương ứng sẽ là cổ tay, mắt cá, cổ WARNING

Hãy cẩn thận khi đè lực lên vùng cổ. Đè lực quá mạnh và quá lâu lên vùng cổ có thể gây bất tỉnh hoặc chết. Không được buộc băng gạc, garo quanh cổ

Gợi ý: Nên dùng một cái khớp như viên đá . Buộc khớp này quanh một cây gậy rồi quấn vào điểm áp lực. Dùng cách này để duy trì lực sẽ giúp bạn rảnh tay làm những việc khác

Thắt ảo

Bạn có làm máu ngừng chảy ngay lập tức hoặc chảy chậm lại bằng cách dùng 1 hoặc 2 ngón tay đè lực lên điểm cuối của sợi tĩnh mạch hoặc động mạch. Đè cho tới khi máu ngừng chảy hoặc chảy chậm lại đủ để dùng băng gạc, độ ca, và cách biện pháp cầm máu ở trên (Thế nó liên quan gì tới cái tên nhỉ?)

Tourniquet ( Một dụng cụ như sợi dây để thắt chân tay để ngăn máu chảy qua mạch. Pls gg)

Chỉ dùng phương pháp này khi những phương pháp trên không thể kiểm soát tình hình. Nếu bạn dùng cách này quá lâu, thiệt hại của các mô có thể gây hoại tử, từ đó khiến bạn mất luôn tay hoặc chân. Thắt dây không đúng cũng có thể gây tổn thương vĩnh viễn cho dây thần kinh và các mô khác ở chỗ thắt.

Nếu bạn bắt buộc phải dùng cách này, hãy buộc dây cách vết thương 5-10 cm. (Figure 4-4) .Không bao giờ bó trực tiếp lên vết thương. Dùng một cái que gỗ để thắt chặt sợi dây và chỉ thắt vừa đủ để ngăn máu chảy. Khi bạn đã thắt chặt sợi dây, hãy quấn đầu còn lại của que gỗ để tránh quên mình đã dùng phương pháp này


Sau khi bạn đã thắt dây, hãy làm sạch và sơ cứu vết thương. Nếu chỉ có một mình, Tuyệt đối không được tháo dây. Nếu có người đồng hành, thì cứ 10-15 phút có thể thả dây 1-2 phút để máu chảy và tránh hoại tử

Ngắn chặn và xử lí sốc

Hãy dự đoán nỗi sốc mà mỗi bệnh nhân sẽ có. Hãy xử lí với các bệnh nhân như sau, nếu những triệu chứng dưới đây xuất hiện (Figure 4-5):

• Nếu nạn nhân còn tỉnh táo, đặt anh ta lên một bề mặt bằng phẳng với các chi dưới cao hơn
thân 15-20 cm.
• Nếu nạn nhân bất tỉnh, đặt anh ta nằm với tư thế đầu nghiêng sang một bên so với bụng và
thân để tránh bị nghẹn và nôn ra máu, hoặc các chất lỏng khác
• Nếu bạn không biết đặt nạn nhân nằm tư thế nào là tốt nhất, hãy để anh ta nằm ngửa hoàn
toàn. Một khi nạn nhân đã vào cơn sốc, đừng di chuyển anh ta
• Duy trì nhiệt độ cơ thể nạn nhân bằng cách che chắn xung quanh, trong một vài trường
hợp, có thể cần dùng đến nguồn nhiệt ngoài (Đốt lửa, đắp thêm áo…)
• Nếu bị ướt, cởi toàn bộ trang phục ướt trên người nạn nhân ra và thay thế bằng đồ khô càng
nhanh càng tốt (Tôi thích làm với phụ nữ :v )
• Cần làm một chỗ trú ẩn để che nạn nhân khỏi thời tiết (nắng, gió, mưa …)
• Dùng nước hoặc thức ăn ấm, túi ngủ ấm, cơ thể người khác, đá nóng bọc trong quần áo, lửa
• Hoặc bất cứ thứ gì để cung cấp nhiệt cho nạn nhân
• Nếu nạn nhân còn tỉnh táo, tiếp muối hoặc đường ẩm cho anh ta, nếu có
• Nếu nạn nhân bất tỉnh hoặc có những vết thương ở bụng, không cho chất lỏng vào miệng.
• Cho nạn nhân nghỉ ngơi ít nhất 24h
• Nếu bạn bị thương và chỉ có 1 mình, nằm nghỉ trên một khu đất trống, sau một cái cây, hoặc bất cứ chỗ nào che chắn bạn được khỏi thời tiết, đầu thấp hơn chân
• Nếu bạn có bạn, kiểm tra anh ta liên tục


Bị thương xương

Bạn có thể phải đối mặt với bị thương xương và khớp bao gồm gãy xương, trật khớp, và bong gân.

Gãy xương

Có hai loại cơ bản: Gãy xương mở và đóng. Với trường hợp gãy xương mở (hoặc kép), xương nhô ra qua da và trở thành một loại vết thương hở phức tạp. Sau khi xử lí các chỗ bị gãy xương, điều trị các vết thương như bất kỳ vết thương hở khác.

Gãy xương kín thì không tạo vết thương hở. Thực hiện theo hư ớng dẫn để cố định, và xử lí và nẹp chỗ gãy xương.

Các dấu hiệu và triệu chứng của gãy xương là đau, sưng biến dạng, mất chức năng, và cách tử (âm thanh hay cảm giác xảy ra khi xương bị vỡ và chạm vào nhau- tiếng crack ấy

Sự nguy hiểm của gãy xương là cắt đứt hoặc đè lên dây thần kinh hoặc mạch máu ở chỗ gãy. Vì lý do này nên hoạt động càng ít càng tốt, và phải rất thận trọng. Nếu bạn nhận thấy khu vực bên dưới chỗ gãy trở nên tê cứng, sưng, lạnh, hoặc chuyển nhạt, và nạn nhân có dấu hiệu bị sốc, một sợi mạch có thể đã bị đứt. Bạn phải kiểm soát tình trạng xuất huyết trong. Trấn an nạn nhân, và thay thế phần nước bị mất.

Thường thì bạn phải duy trì lực kéo trong cái nẹp và trong quá trình chữa gãy xương. Bạn có thể
kéo những phần xương nhỏ như cánh tay hoặc cẳng chân bằng tay. Bạn có thể tạo ra lực kéo bằng cách treo bàn tay hoặc bàn chân ở khúc cây hình chữ V. Sau đó bạn có thể nẹp vết gãy.

Phần cơ xương đùi thì rất khỏe khiến bạn gặp khó khăn trong quá trình chữa gãy xương đùi. Bạn
có thể làm 1 cây kẹp kéo 100% nguyên liệu tự nhiên như hình 4-6 theo cách sau: (Nên vừa nhìn hình vừa coi cho dễ thông)

• Tìm hai nhánh hoặc cây con có đường kính chữ V ít nhất 5cm. Đo một từ nách của bệnh nhân để 20-30 cm qua chân không gián đoạn. Đo khác từ háng đến 20-30 cm qua chân không gián đoạn. Đảm bảo rằng cả hai song song nhau

Sử dụng vật liệu có sẵn (cây, vải,) buộc cái nẹp xung quanh phần trên của cơ thể và xuống theo chiều dài của chân bị gãy.

Lưu ý: theo thời gian, bạn có thể bị mất lực kéo do vật liệu suy yếu. Kiểm tra lực kéo định kỳ. Nếu bạn phải thay đổi hoặc sửa chữa nẹp, duy trì lực kéo bằng tay trong một thời gian ngắn


Trật khớp

Trật khớp là sự phân ly của các khớp xương và bị lệch khỏi vị trí thích hợp. Trật khớp có thể vô cùng đau đớn và có thể gây ra thiệt hại cho dây thần kinh hoặc chức năng tuần hoàn bên dưới khu vực bị trật. Bạn phải đặt lại các khớp càng nhanh càng tốt. Các dấu hiệu và triệu chứng của trật khớp là đau khớp, đau, sưng, đổi màu, giới hạn chuyển động và biến dạng khớp. Bạn điều trị trật khớp bằng cách giảm đau, cố định khớp, và phục hồi chức năng.

Giảm đau và cố định khớp là được đặt xương vị trí thích hợp. Bạn có thể sử dụng một số phương pháp, nhưng kéo bằng tay hoặc dùng trọng lượng để kéo xương là an toàn nhất và dễ dàng nhất.Khi làm, nên cố giảm đau cho nạn nhân và làm cho các chức năng của xương bình thường lại. Nếu không có tia X-ray, bạn có thể cảm nhận hoặc so sánh nó với phần đối diện (đùi trái-phải). (giống như mấy ông chữa chuột rút thôi :v nhưng công phu hơn :v)

Cố định khớp chẳng qua là nẹp chỗ trật sau khi giảm đau. Bạn có thể sử dụng bất kỳ tài liệu thích hợp để làm một thanh nẹp hoặc bạn có thể tự làm nẹp cho cơ thể. Các hướng dẫn cơ bản cho
cây nẹp là --

• Bó phần trên và dưới chỗ trật 
• Nẹp miếng đệm mềm để dễ chịu
• Kiểm tra lưu thông dưới chỗ trật xương sau khi buộc trên thanh nẹp.

Để phục hồi trật khớp, tháo nẹp sau 7 đến 14 ngày.

Bong gân

Vận động quá nhiều một dây gân hoặc dây chằn sẽ gây bong gân. Các dấu hiệu và triệu chứng là đau, sưng, và đổi màu (màu đen và màu xanh).
Để trị bong gân, nghĩ đến từ khóa RICE (gạo :v )

  • R Rest injured area – Để vùng bị thương nghỉ ngơi
  • I Ice for 24 hours, then heat after that. – Làm lạnh 24 tiếng, rồi làm ấm chỗ đó
  • C Compression… Nẹp vùng bị thương. Nếu có thể, cố cử động để lưu thông máu
  • E Elevation of the affected area. – Nâng cao vùng bị thương

BỊ CẮN VÀ CHÍCH

Côn trùng và các loài gây hại liên quan là mối nguy hiểm trong một tình huống sống còn. Chúng không chỉ gây kích ứng, nhưng chúng thường là những kẻ mang bệnh gây ra phản ứng nghiêm trọng ở một số cá nhân. Ở nhiều nơi trên thế giới, bạn sẽ tiếp xúc với các bệnh nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong,

Bọ ve có thể mang và truyền bệnh, chẳng hạn như ở Núi Rocky, dịch sốt phổ biến ở nhiều vùng của
Hoa Kỳ. Bọ ve cũng truyền bệnh Lyme.

Muỗi có thể mang bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, và nhiều bệnh khác.(DM sốt xuất huyết…)

Ruồi có thể lây lan bệnh do tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm. Chúng là nguyên nhân gây bệnh ngủ, bệnh thương hàn, tả và kiết lỵ.

Bọ chét có thể truyền bệnh dịch hạch.

Chí có thể truyền bệnh sốt phát ban và sốt tái phát.

Cách tốt nhất để tránh các biến chứng của côn trùng đốt là giữ cho thuốc tiêm chủng ngừa còn hạn, tránh các khu vực côn trùng bị nhiễm khuẩn, sử dụng lưới và thuốc chống côn trùng, và mặc tất cả quần áo đúng cách.

Nếu bạn bị cắn hoặc chích, không làm trầy vết cắn hoặc chích, nó có thể bị nhiễm trùng. Kiểm tra cơ thể của bạn ít nhất một lần một ngày để đảm bảo không có côn trùng bám lên bạn. Nếu bạn tìm thấy bọ ve bám vào người, bôi lên chúng một chất, chẳng hạn như Vaseline, dầu nặng, hoặc nhựa cây, sẽ cắt đứt nguồn cung cấp không khí của chúng..

Nếu không có không khí, chúng sẽ buông răng, và bạn có thể lấy nó ra.Cẩn thận khi gỡ răng chúng. Dùng nhíp nếu có. Bắt phần răng cắn vào da. Đừng bóp chúng. Rửa tay sau khi gỡ. Rửa sạch vết cắn cho đến khi lành (Bọ ve có virus hay vi khuẩn gì đấy….)

Chữa 

Không thể nào lên danh sách cách chữa cụ thể cho từng lao5i được. Chữa theo hướng dẫn sau

• Nếu kháng sinh có sẵn để dùng, hãy thích ứng với chúng trước khi dùng và sử dụng chúng.
chích ngừa trước có thể ngăn chặn hầu hết những bệnh phổ biến truyền nhiễm bởi muỗi và
ruồi.. 
• Bệnh phát sinh từ ruổi phổ biến đều có thể trị bằng penicillins hoặc erythromycin. 
• Bệnh từ muỗi, bọ chét, rận, nhện có thể trị bằng tetracycline. 
Hầu hết các loại thuốc kháng sinh đều nên dùng 250 miligam (mg) hoặc 500 mg. Nếu bạn không
thể nhớ chính xác tỷ lệ liều để điều trị một căn bệnh, 2 viên, 4 lần một ngày trong 10-14 ngày
thường sẽ giết mọi vi khuẩn.

Ong chích

Nếu bị chích bởi ong, ngay lập tức rút kim độc ra, bị bị dính chặt, dùng móng tay hoặc dao lam cạo nó. Không được bóp hoặc nắm kim độc, vì bóp sẽ làm đọc tố chạy vào trong vết thương. Rửa vết chích kĩ với xà phòng và nước để làm giảm khả năng bị lây nhiễm (Hướng dẫn làm xà phòng có ở trên)

Nếu bạn biết hoặc nghi ngờ rằng bạn bị dị ứng với vết đốt côn trùng, luôn luôn mang theo một bộ dụng cụ trị côn trùng chích theo bạn. Giảm ngứa và khó chịu gây ra bởi côn trùng cắn bằng cách--

• Băng lạnh
• Bôi bùn và tro lạnh lên (Dm nghe dơ vcl)
• Bôi sáp từ hoa bồ công anh
• Thịt dừa (Cái trắng để ăn của quả dừa ấy)
• Nghiềm tỏi
• Hành

Nhện cắn và bò cạp chích

Loài nhện góa phụ đen được xác định bởi một chiếc đồng hồ cát màu đỏ trên bụng của nó. Chỉ con cái mới cắn, và nó có chất độc thần kinh. Ban đầu không đau lắm, nhưng nỗi đau cục bộ nghiêm trọng nhanh chóng phát triển. Cơn đau lan dần trên toàn bộ cơ thể và mạnh nhất ở bụng và chân. đau bụng và buồn nôn liên tục, ói mửa, và phát ban có thể xảy ra.

Yếu người, run, đổ mồ hôi và chảy nước bọt có thể xảy ra. Phản ứng phản vệ có thể xảy ra. Các triệu chứng bắt đầu giảm sau vài giờ và thường biến mất trong một vài ngày. Dễ bị sốc. Có thể phải thực hiện hô hấp nhân tạo. Làm sạch và băng vùng vết cắn để giảm nguy cơ nhiễm trùng. Chuẩn bị sẵn kháng sinh cho nhện

Loài nhện mạng phễu là một loài nhện màu nâu hoặc màu xám lớn được tìm thấy ở Úc. Các triệu chứng và điều trị do bị nó cắn giống ới loài nhên góa phụ đen

Nhện nhà hoặc nhện ẩn dật nâu là loài nhện nhỏ, nâu nhạt và được xác định bằng một vết giống hình
cây đàn nâu sẫm trên lưng nó. Vết cắn không đau, hoặc ít đau và nạn nhân thường không để ý vết cắn
Trong vòng một vài giờ một vùng màu đỏ, gây đau với một đốm tím ở giữa xuất hiện. Không phải vết cắn nào cũng gây hoại tử, nhưng thường trong 3-4 ngày,một vết có hình giống ngôi sao, tím sậm xuất hiện ở chỗ bị cắn

Vùng này chuyển đen và bị khô trong 1 tới 2 tuần. Phần lề vết thương và vảy rơi khỏi người, để lại một vết loét mở. Nhiễm trùng thứ cấp và các tuyến bạch huyết sưng lên vết thương thường bắt đầu nhìn thấy được ở giai đoạn này. Các đặc điểm nổi bật của vết thương do nhện ẩn dật nâu là một vết loét không lành nhưng vẫn tồn tại trong nhiều tuần hoặc nhiều tháng. Ngoài những vết loét, thường có một chuỗi phản ứng nghiêm trọng và có thể dẫn đến tử vong. Phản ứng (sốt, ớn lạnh, đau khớp, nôn, và phát ban tổng quát) xảy ra chủ yếu ở trẻ em hoặc người suy nhược..

Loài nhện Tarantulas lớn, có lông tìm thấy chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Hầu hết không độc, nhưng một số loài ở Nam Mỹ thì có. Chúng có những chiếc răng nanh lớn. Nếu bị cắn, chắc chắn sẽ đau và chảy máu, và có khả năng nhiễm trùng. Hãy coi vết cắn của Tarantulas như một vết thương hở, và cố gắng ngăn chặn nhiễm trùng. Nếu các triệu chứng ngộ độc xuất hiện, điều trị như đối với các vết cắn của nhện góa phụ đen..

Bọ cạp thì luôn có độc, nhiều hay ít tùy loại. Có hai phản ứng khác nhau:

• Chỉ phản ứng cục bộ, đau và sưng tấy xung quanh vùng bị chích. cảm giác gai lưỡi và miệng có thể xuất hiện
• Phản ứng toàn thân nặng, rất ít khi và hầu như không nhìn thấy được phản ứng cục bộ. có thể
đau trong người. Phản ứng toàn thân bao gồm khó khăn về hô hấp, gai lưỡi co thắt cơ, chảy 
nước dãi, trướng dạ dày, nhìn đôi (nhìn thấy 2 ảnh), mù lòa, mắt khó chuyển động, không tự ý điều khiển tiểu tiện và đại tiện được, suy tim. Hiếm khi chết, xảy ra chủ yếu ở trẻ em và người lớn bị cao huyết áp hoặc bệnh tật..

Coi vết bọ cạp chích như vết cắn của nhện góa phụ đen

Rắn cắn

Khả năng bị rắn cắn trong một tình huống sống còn là khá nhỏ, nếu bạn đã quen thuộc với các loài rắn khác nhau và môi trường sống của chúng. Tuy nhiên, vẫn có thể xảy ra và bạn sẽ biết làm thế nào để điều trị khi bị rắn cắn. Tử vong do rắn cắn rất hiếm. Hơn một nửa trong số các nạn nhân bị rắn cắn có ít hoặc không bị ngộ độc, và chỉ có khoảng một phần tư bị ngộ độc nghiêm trọng. Tuy nhiên, khả năng bị rắn cắn trong một tình huống sống còn có thể ảnh hưởng đến tinh thần, và nếu không có biện pháp phòng ngừa hoặc không điều trị khi bị rắn cắn đúng cách có thể dẫn đến thảm kịch không cần thiết. (Thế mà tôi tưởng bị rắn cắn mới dễ nhất chứ….)

Mối quan tâm chính trong điều trị rắn cắn là để giới hạn số lượng mô bị phá hủy xung quanh vết cắn..
Một vết cắn, bất kể các loại động vật nào,đều có thể bị nhiễm bệnh từ vi khuẩn trong miệng của con
vật. Với trường hợp rắn cắn không độc cũng như độc, nhiễm trùng tại chỗ cắn gây ra phần lớn thiệt hại

Nọc rắn không chỉ chứa các chất độc tấn công hệ thống thần kinh trung ương của nạn nhân (độc tố thần kinh) và tuần hoàn máu (hemotoxins), mà còn các enzym tiêu hóa (cytotoxins) để hỗ trợ tiêu hóa con mồi.. Những chất độc này có thể gây chết tế bào diện rộng, để lại một vết thương hở lớn. Tình trạng này có thể dẫn đến việc phải cắt bỏ phần bị nhiễm nếu không được điều trị.

Sốc và hoảng loạn ở một người bị rắn cắn cũng có thể ảnh hưởng đến sự phục hồi của người đó. Tâm lý hưng phấn, cuồng loạn, hoảng loạn có thể tăng tốc độ lưu thông máu, làm cho cơ thể hấp thụ các độc tố nhanh hơn. Dấu hiệu của sốc xảy ra trong vòng 30 phút đầu tiên sau khi bị cắn..

Trước khi trị rắn cắn, hãy xem thử con rắn đó có độc hay không.Nếu bị rắn không độc cắn, bạn có thể thấy được vết hàm răng của nó. Vết từ rắn độc thì vẫn thấy được hàm răng, nhưng sẽ có 2 vết thủng sâu do nanh của nó. Các triệu chứng của một vết cắn độc có thể là : tự chảy máu từ mũi và hậu môn, có máu trong nước tiểu, đau tại chỗ cắn, và sưng tại chỗ vết cắn trong vòng một vài phút hoặc cho đến 2 giờ sau đó. Khó thở, tê liệt, yếu, co giật, và tê cũng là dấu hiệu của nọc độc thần kinh. Những dấu hiệu này thường xuất hiện 1,5-2 giờ sau khi bị cắn..

Nếu bạn biết rằng có ai đó đã bị rắn độc cắn, làm theo những bước sau:

• Trấn an nạn nhân và giữ cho anh ta tỉnh giấc
• Cẩn thận nạn nhân bị sốc và ép anh ta uống nước, tiêm nước vào nếu cần
• Thảo đồng hồ, nhẫn và những thứ khác tương tự
• Làm sạch vùng bị cắn
• Duy trì đường hô hấp (đặc biệt nếu bị cắn vùng mặt hoặc cổ) và chuẩn bị tinh thần làm hô
hấp nhân tạo hoặc CPR (sốc điện tim đề cập ở trên)
• Dùng một sợi băng thắt chặt đường từ vết thương đến tim
Không cử động vùng bị cắn
• Loại bỏ các chất độc càng sớm càng tốt bằng cách sử dụng một thiết bị hút hoặc siết chặt..

Không được --

• Cho nạn nhân dùng chất có cồn hoặc thuốc lá
• Dùng morphine hoặc thuốc ảnh hưởng hệ thống thần kinh khác
• Tạo ra các vết cắt sâu ở vùng bị cắn. Cắt mao mạch chỉ tạo điều kiện cho nọc độc và vi khuẩn chạy vào máu thôi

Lưu ý: Nếu điều trị y tế hơn một giờ,ltạo một vết cắt nhỏ (không quá 6 mm và không sâu hơn 3 mm) trên mỗi thủng, cắt vừa đủ sâu để mở rộng vết lủng do nanh rắn, nhưng chỉ xuyên qua các lớp đầu tiên hoặc thứ hai của da. Đặt dụng cụ hút qua vết vừa tạo. Hút các vết cắn 3-4 lần. Sử dụng miệng để hút chỉ khi đó là phương sách cuối cùng và chỉ làm nếu bạn không có vết thương hở trong miệng của bạn. Nhổ máu độc ra và súc miệng bằng nước. Phương pháp này sẽ rút ra từ 25 đến 30 phần trăm của nọc độc.

• Đặt tay lên mặt hoặc chùi mắt, độc có thể dính trên tay bạn. Nọc rắn có thể gây mù
• Làm vỡ các vết mụn nước tạo ra quanh vết cắn

Sau khi làm theo những bước trên, làm theo những bước dưới đây để làm giảm triệu chứng cục bộ

• Nếu bị nhiễm trùng, giữ vết thương sạch sẽ và hở.
• Làm ấm vùng đấy từ 24-48 tiếng để ngăn chặn phát tán nhiễm trùng toàn thân. Nhiệt cũng trị nhiễm trùng
• Giữ vết thương khô ráo, mặc quần áo khô
• Cho nạn nhân uống nhiều nước cho đến khi hết

BỊ THƯƠNG

Cứ da bị tách nhau ra thì gọi là vết thương. Bao gồm : Vết thương hở, bệnh ngoài da, nứt da do lạnh, bỏng,…

Vết thương hở

Chúng là một vấn đề trong tình huống sinh tồn, không chỉ vì nó gây mất máu và tổn hại cơ thể, nó còn tạo điều kiện để bị nhiễm trùng. Vi khuẩn trên vật thể gây ra vết thương, trên da hoặc trên quần áo, hoặc trên những thứ khác hay vết bẩn chạm vào vết thương đều có thể gây nhiễm trùng

Chăm sóc kĩ vết thương sẽ giúp bạn giảm lượng thuốc cần dùng và dễ hồi phục sức khỏe. Rửa sạch vết thương càng sớm càng tốt bằng cách --

• Cởi bỏ hoặc xé rách phần quần áo ở vùng bị thương
• Luôn tìm những vùng bị thương khác nếu bạn bị thương bởi vật nhọn, súng, hoặc vật được
phóng ra (cung tên, phi tiêu?, đạn,…)
• Rửa kĩ vùng da quanh vết thương

Súc (không chà xát) vết thương bằng một lượng lớn nước. Bạn có thể sử dụng nước tiểu
tươi nếu không có nước.

Phương pháp “điều trị hở” là cách an toàn nhất để xử lý các vết thương trong tình huống sống còn.
Đừng cố gắng đóng bất kỳ vết thương bằng cách khâu hoặc gì đó tương tự. Để lại vết thương mở để thoát nước của mủ do nhiễm trùng. Miễn là các vết thương có thể thoát nước, nó thường sẽ không đe dọa tính mạng, bất kể nó có trông hoặc có mùi khó chịu như thế nào.

Băng vết thương bằng một tấm vải.Kiểm tra hằng ngày để xem xét tình hình nhiễm trùng

Nếu một vết thương hở miệng, bạn có thể cắt băng dính trong các hình thức của một "bướm" hay "quả tạ"" thành hình con bướm hay quả tạ (Figure 4-7).

(Có thể đang thắc mắc sao ở trên vừa nói không đóng vết thương, giờ lại kêu cắt băng dính dán lại, là vì thế này vẫn cho phép vết thương thát nước ra qua băng keo, còn nếu dùng chỉ khâu lại luôn thì không thể)


Trong một tình huống sống còn, đôi lúc bị nhiễm trùng trong vài mức độ là gần như không thể tránh khỏi. Đau, sưng và đỏ xung quanh vết thương, nhiệt độ tăng lên, và có mủ ở vết thương hoặc trên băng gạc cho thấy có nhiễm trùng..

Để trị --

• Đặt một miếng gạc ấm và ẩm trực tiếp lên vết thương. Thay đổi khi nó nguội đi, giữ một miếng
• Gạc ấm lên vết thương tổng cộng 30 phút. Làm thế ba hoặc bốn lần mỗi ngày..
• Rút băng vết thương. Mở và nhẹ nhàng thăm dò vết thương với dụng cụ vô trùng.
• Băng bó vết thương
• Uống nhiều nước

Làm thế hằng ngày cho đến khi dấu hiệu nhiễm trùng biến mất
Nếu bạn không có thuốc kháng sinh và các vết thương đã bị nhiễm trùng nặng, không thể chữa lành, và không thể trị theo cách bình thường, xem xét điều trị bằng dòi, bất chấp nguy hiểm :

• Mở vết thương ra cho ruồi đậu vào, sau đó bịt nó lại
• Kiểm tra dòi hằng ngày
• Khi lũ dòi đã có và phát triển, bọc vết thương nhưng kiểm tra thường xuyên
• Loại bỏ tất cả lũ giòi khi chúng đã ăn sạch tất cả các mô chết và trước khi họ bắt đầu ăn vào các mô khỏe mạnh. Đau và có máu đỏ tươi ở vết thương chỉ ra rằng những con giòi đã bắt đầu ăn đến các mô khỏe mạnh.. 
• Xối ngay vết thương nhiều lần bằng nước vô trùng hoặc nước tiểu sạch để loại bỏ những con giòi..
• Kiểm tra vết thương mỗi bốn giờ trong vài ngày để đảm bảo tất cả giòi đã được loại bỏ.
• Băng vết thương và xử lí nó như bất kỳ vết thương khác. Nó sẽ lành bình thường..

Bệnh da và Đau ốm

Mặc dù nhọt, nhiễm nấm, phát ban và hiếm khi phát triển thành một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, gây khó chịu và bạn nên đối xử với họ.

Mụn nhọt

Sử dụng gạc ấm để ép nhân nhọt chạy lên đầu mụn. Sau đó phá mụn bằng một con dao vô trùng, dây, kim, hoặc thứ gì tương tự. Làm sạch mủ triệt để bằng xà phòng và nước. Băng chỗ mụn lại, kiểm tra định kỳ để đảm bảo không có nhiễm trùng

Nhiễm Nấm

Giữ da sạch và khô, sau đó đem vùng da nhiễm nấm sưởi nắng mặt trời càng lâu càng tốt. Không được gãi vùng bị nhiễm Trong cuộc xung đột khu vực Đông Nam Á, binh lính sử dụng bột chống nấm, xà phòng giặt quần áo, thuốc tẩy clo, rượu, giấm, nước muối đậm đặc, và iốt để điều trị nhiễm nấm với mức độ thành công khác nhau. Vì những phương pháp này đều không chính thống, hãy cẩn thận khi dùng.

Phát ban

Để trị phát ban trên da hiệu quả, hãy tìm hiểu nguyên nhân gây ra nó. Nguyên nhân có thể rất khó xác
định dù trong trường hợp thuận lợi nhất. Theo dõi những quy tắc sau để trị phát ban--

• Nếu vết ban ẩm, giữ cho nó khô và ngược lại
• Không gãi

Sử dụng một miếng gạc ngâm giấm hoặc axit tannic từ trà hay từ quả đấu hoặc vỏ cây gỗ cứng đun sôi để làm ẩm vùng phát ban khô.Giữ vùng phát ban ẩm bằng cách bôi mỡ động vật nấu chảy lên vùng phát ban. 

Nhớ rằng, hãy coi như bệnh phát ban giống như bị vết thương hở và kiểm tra nó hàng ngày.Có rất nhiều nguyên liệu có sẵn để bạn sử dụng để khử trùng trong việc trị thương :

• Muối viên. Dùng từ 5 tới 15 viên muối trong 1 lít nước để pha chế dung dịch nước muối rửa vết ban hiệu quả
• Tỏi. Chà nó lên vùng ban hoặc đun sôi nó để lấy dầu, sau đó dùng nước rửa vùng bị ban
Nước muối Dùng 2-3 muỗng muối để tiêu diệt vi khuẩn.
• Mật ong Dùng trực tiếp hoặc pha với nước
• Cây rong thủy. Tìm thấy ở mọi vùng ẩm ướt. Là nguôn iot tự nhiên. Dùng nó như băng gạc

Một lần nữa, đây là những phương pháp không chính thống. Cẩn thận

Tê cóng

Vết thương này có từ việc bị đóng băng. Tê cóng nhẹ chỉ tảnh hưởng trên bề mặt da và tạo một vùng xanh xao nhẹ, xỉn màu trên da. Tê cóng nặng kéo dài đến một độ sâu dưới da. Các mô trở nên cứng và bất động. Bàn chân, bàn tay, và các vùng trên mặt đặc biệt dễ bị tê cóng.

Khi đi cùng những người khác, ngăn chặn sự tê cóng bằng cách nhờ bạn bè. Quan sát khuôn mặt của bạn bè của bạn thường xuyên và đảm bảo rằng họ sẽ quan sát bạn. Nếu bạn đang một mình, sưởi ấm phần mũi và vùng cằm dưới với găng tay thường xuyên

Đừng cố làm tan đá vùng bị đóng băng trên người bằng cách đưa chúng lại gần lửa. Nhẹ nhàng chà chúng với nước ấm. Hong khô vùng đó và đặt lên da nhằm sưởi ấm vùng đó với nhiệt độ cơ thể

Nứt chân

Tình trạng này là kết quả của việc tiếp xúc với khu vực ẩm ướt trong nhiều giờ hoặc nhiều ngày với nhiệt độ thấp Thường mạch và cơ sẽ bị thương là chính, nhưng cũng có thể bị hoại tử. Trong tình
trạng đặc biệt có thể bạn sẽ phải chặt chân. Cách phòng ngừa tốt nhất là giữ chân khô ráo. Mang thêm vớ và thêm một lớp chống nước bên ngoài nữa. Mang vớ ướt sẽ làm hại cơ thể bạn. Rửa chân
thường xuyên và mang vớ khô

Phỏng

Cách trị phỏng dưới đây có thể sẽ đau, nhưng nó nhanh lành, và ngăn bị nhiễm trùng

• Đầu tiên phải ngăn phỏng thêm.Dập lửa trên người bằng cách cởi bỏ đồ, tưới nước hoặc cát, hoặc lăn trên đất. Làm mát vùng da bỏng bằng nước đá hoặc nước. Nếu bị phỏng do photpho trắng. Dùng nhíp gắp photphot ra, không dùng nước
• Ngâm băng hoặc giẻ sạch cho 10 phút trong dung dịch axit tannic sôi (lấy từ trà, vỏ bên trong
của cây gỗ cứng, hoặc quả sồi luộc trong nước).
• Làm mát tấm băng và đắp lên vết bỏng
• Chữa trị như vết thương hở
• Bổ sung nước
• Duy trì đường hô hấp

Trị sốc

• Cân nhắc dùng morphine nếu cần, trừ phi bị phỏng trên mặt

VẾT THƯƠNG DO MÔI TRƯỜNG

Sốc nhiệt, hạ thân nhiệt, tiêu chảy, và ký sinh trùng đường ruột là vết thương môi trường bạn có thể
phải đối mặt.

Sốc nhiệt

Sự cố của hệ thống điều nhiệt của cơ thể (thân nhiệt hơn 40,5 độ C [105 độ F]) gây ra sốc nhiệt.Các loại chấn thương nhiệt khác, chẳng hạn như chuột rút hoặc mất nước, thường không phổ biến bằng do say nắng. Các dấu hiệu và triệu chứng của say nắng là--

• Mặt sưng, đỏ
• Lòng trắng mắt bị đỏ
• Nạn nhân không đổ mồ hôi
• Bất tỉnh hoặc mê sảng, có thể gây xanh xao, môi và móng chân, móng tay chuyển xanh
(chứng xanh tím), và da mát

Note: Vào lúc này nạn nhân đã vào cơn sốc nặng. Làm mát nạn nhân càng nhanh càng tốt. Có thể bằng cách dìm anh ta xuống suối. Nếu không có suối, tưới nạn nhân với nước tiểu, nước, hoặc ít nhất, dùng gạc ướt mát lên vùng khớp, đặc biệt là cổ, nách, háng. Hãy chắc chắn là có thể làm ướt đầu nạn nhân. Lượng nhiệt tổn thất qua da đầu rất lớn. Tiêm IV và cho nạn nhân uống nước. Bạn có thể quạt mát cho nạn nhân 

Trong lúc làm mát, có thể --

• Nôn mửa
• Tiêu chảy
• Co giật
• Run
• La hét (mê sáng)
• Hôn mê kéo dài
• Tái phát đột quỵ nhiệt trong vòng 48 tiếng
• Tim nghĩ, chuẩn bị làm hô hấp nhân tạo hoặc dùng CPR

Chú ý: Chữa mất nước bằng dung dịch nước muối loãng

Hạ thân nhiệt

Là khi cơ thể không thể duy trì thân nhiệt trên 36 độ C [ 97 độ F]. Tiếp xúc với môi trường lạnh hoặc mát trong thời gian dài có thể gây ra hiện tưởng này. Mất nước và thiếu lương thực cũng góp một phần

Không như sốc nhiệt, bạn phải làm mát nạn nhân từ từ. Thay đồ khô cho nạn nhân. Bù phần nước bị mất, làm ấm nạn nhân

Tiêu chảy

Một căn bệnh thông thường, gây suy nhược gây ra bởi sự thay đổi của nước và thực phẩm, nước uống bị ô nhiễm, ăn thực phẩm hư hỏng, mệt mỏi, và sử dụng thức ăn bẩn. Bạn có thể tránh hầu hết các nguyên nhân này bằng cách thực hành y tế dự phòng. Nếu bạn bị tiêu chảy, tuy nhiên, nếu không có thuốc chống tiêu chảy, một trong những phương pháp điều trị sau đây có thể có hiệu quả:

• Hạn chế thức ăn nước uống trong 24 tiếng
• Uống một cốc trà mạnh mỗi 2 tiếng cho đến khi tiêu chảy yếu dần hoặc hết. Tannic acid trong
trà giúp giảm tiêu chảy. Đun nóng vỏ trong thân cây cứng trong 2 tiếng để giải phóng acid tannic

• Làm một hỗn hộp gồm phấn nền, than, hoặc xương khô và nước sau xử lý. Nếu bạn có dịch
nhão trái táo hoặc vỏ trái cây họ cam quýt, thêm một phần hỗn hợp này để làm cho nó hiệu quả
hơn. Dùng 2 muỗng hỗn hợp này mỗi 2 giờ cho đến khi bệnh giạm hoặc hết.

Kí sinh trùng đường ruột

Bạn thường có thể tránh giun sán và ký sinh trùng đường ruột khác nếu bạn có các biện pháp phòng ngừa. Ví dụ, không bao giờ đi chân đất. Cách hiệu quả nhất để ngăn chặn ký sinh trùng đường ruột là để tránh thịt chưa nấu chín và rau sống bị ô nhiễm bởi nước thải thô hoặc chất thải của con người sử dụng làm phân bón. Tuy nhiên, nếu bạn bị nhiễm khuẩn và thiếu thuốc men thích hợp, bạn có thể sử dụng biện pháp khắc phục. Hãy nhớ rằng những biện pháp khắc phục hoạt động trên nguyên tắc thay đổi môi trường của đường tiêu hóa. Sau đây là những biện pháp khắc phục, bạn có thể sử dụng:

• Nước muối : Pha 4 muỗng muối vào 1 lít nước và uống. KHÔNG ĐƯỢC LẶP LẠI PHƯƠNG PHÁP NÀY
• Thuốc lá (wtf). Ăn 1 đến 1.5 điếu xì gà. Nicotine trong thuốc đủ khả năng giết hoặc làm yếu kí
sinh trùng để dạ dày của bạn chiến thắng nó. Nếu lũ kí sinh đã phá hoại ruột nghiêm trọng, lặp lại phương pháp này trong vòng 24-48 tiếng. NHƯNG KHÔNG ĐƯỢC SỚM HƠN
• Dầu hôi (dầu hỏa) Uống 2 muỗng canh dầu hỏa nhưng không nhiều hơn. Nếu cần thiết, bạn
có thể lặp lại cách này trong vòng từ 24 đến 48 giờ. Hãy cẩn thận không để hít khói. Chúng
có thể gây kích thích phổi.
• Ớt cay. Ớt chỉ có hiệu quả nếu chúng là một phần trong bữa ăn hàng ngày của bạn. Bạn có thể
ăn sống hoặc ăn kèm với súp hoặc thịt. Chugn1 sẽ tạo ra một môi trường ngăn cản kí sinh bám
vào thành ruột

THUỐC TỪ THẢO DƯỢC

Thứ thuốc kì diệu thời hiện đại, phòng thí nghiệm, các thiết bị chữa trị đã làm lu mờ những thứ thuốc thời nguyên thủy, giác quan cảm nhận và các phương háp trị bệnh thông thường. Ở vài vùng trên th6e1 giới, con người vẫn dựa vào thầy lang địa phương để chữa bệnh Rất nhiều thảo dược và phương pháp trị bệnh họ dùng vẫn hiệu quả như các phương pháp trị bệnh hiện đại.Thực tế, rất nhiều thuốc và phương pháp trị bệnh hiện đại đến từ thảo dược cổ truyền

CẢNH BÁO

Sử dụng thảo dược thật thận trọng, và chỉ dùng khi bạn bị giới hạn về thuốc than. Vài loại thảo dược gây biến chứng nguy hiểm và gây chết . Đọc chap 9 để biết thêm chi tiết về cách dùng (Tôi sẽ dịch sau :v )
Nguồn: chapcathegioi.com

Deep Web